Cách phân biệt gạo Basmati và loại gạo khác trên thị trường

Mục lục [Ẩn]

Gạo Basmati từ lâu được rất nhiều người ưa chuộng bởi nhiều giá trị dinh dưỡng, chỉ số đường huyết thấp. Vậy cách phân biệt loại gạo này với các loại khác ra sao? Cùng tìm hiểu nhé.

Gạo là gì?

Gạo là lương thực được lấy từ cây lúa. Dù có bao nhiêu loại gạo trên thị trường nhưng mỗi hạt gạo đều chứa:

  • Vỏ trấu: Trước khi ăn, gạo sẽ trải qua quá trình xay xát để loại bỏ lớp trấu bên ngoài, chỉ lấy phần nhân bên trong.
  • Cám: Tương tự như vỏ trấu nhưng lớp cám chỉ được loại bỏ ở một số loại gạo nhất định, chẳng hạn như gạo trắng. Cám là phần hạt nguyên chất, giàu dinh dưỡng của hạt gạo và bên cạnh màu nâu đặc trưng, ​​nó cũng có thể có màu đỏ hoặc đen tùy thuộc vào sắc tố trong các lớp cám.
  • Gạo: Đây là phần còn lại sau khi lớp vỏ và lớp cám bên ngoài bị loại bỏ. Mặc dù đây là phần gạo được tiêu thụ phổ biến nhất, nhưng cũng là phần kém dinh dưỡng nhất.
  • Mầm: Được tìm thấy dưới vỏ trấu, mầm không phải là một lớp mà là một nhân nhỏ. Chúng giàu dinh dưỡng và chứa đầy các vitamin B, khoáng chất, protein, góp phần tạo nên màu sắc tổng thể của gạo. Thông thường, loại gạo trắng mà mọi người thường mua từ siêu thị hoặc cửa hàng tạp hóa đều đã được xay hoặc loại bỏ vỏ, cám và mầm, chỉ để lại phần gạo trắng bên trong.

Có bao nhiêu loại gạo trên thị trường?

Gạo là một trong những nguồn lương thực không thể thiếu trong bữa ăn hàng ngày của nền ẩm thực Châu Á nói chung và Ấn Độ nói riêng. Trải qua hàng vạn năm, gạo đã phổ biến trên toàn cầu và đa dạng về chủng loại, giá cả để phù hợp với tất cả các nền văn hóa và ẩm thực.

Mặc dù có số lượng khổng lồ lên đến 136,000 loại, nhưng giống lúa phổ biến và được trồng rộng rãi nhất để làm thực phẩm là lúa châu Á, Oryza sativa (với hơn 40.000 giống).

Lúa châu Á có hai phân loài chính là indica và japonica. Được phân biệt bằng độ dài và độ dính, gạo Indica là hạt dài và không dính trong khi gạo Japonica hạt ngắn và có độ dính cao (hay còn được biết đến là gạo nếp).

Trên thị trường có rất nhiều loại gạo để lựa chọn (Nguồn: Internet)

3 dạng gạo phổ biến nhất

Gạo hạt dài

Hạt gạo dài có chiều dài ít nhất gấp ba đến năm lần chiều rộng. Hai loại gạo hạt dài phổ biến và được biết đến nhiều nhất là gạo Basmati và gạo Jasmine. Khi được chuẩn bị đúng cách (vo kỹ gạo nhiều lần bằng nước sạch), gạo hạt dài sẽ trở nên mềm, cơm sẽ dẻo ngon hơn.

Các giống phổ biến: gạo Basmati và Jasmine.

Gạo Basmati hạt dài có xuất xứ từ Ấn Độ (Nguồn: Internet)

Gạo hạt dài trung bình

Hạt dài trung bình và hạt ngắn không phải lúc nào cũng được xác định rõ ràng và đôi khi chúng cũng có thể là một loại. Thông thường, gạo hạt trung bình ngắn hơn gạo hạt dài, dài hơn gạo hạt ngắn khoảng hai đến ba lần nhưng ít tinh bột hơn. Loại này thường mềm và ẩm ngay sau khi nấu, nhưng khi nguội sẽ trở nên vón cục và đặc. Chính vì tính chất này nên chúng thường được sử dụng nhiều để làm nên bánh gạo và món cơm Risotto nổi tiếng.

Các giống phổ biến: Gạo Ý bao gồm Arborio, Carnaroli, Vialone Nano, Calrose.

Gạo hạt ngắn

Gạo hạt ngắn có hình dáng tròn, mập, khi nấu lên nhiều tinh bột nở ra và dính lại với nhau thành từng đám. Thường được biết đến cái tên là gạo nếp nhờ kết cấu dính, gạo hạt ngắn lý tưởng nhất nên ăn bằng đũa - hoặc thậm chí bằng tay - và thường được tìm thấy trong các món tráng miệng ngọt, cơm nếp và sushi.

Gạo nếp thường được sử dụng để làm món Congee (Cháo gạo Trung Quốc), Arroz Caldo (Cháo gà và gạo Philippines), và Công thức nấu xôi xoài Thái Lan (Khao Niaow Ma Muang).

Các giống phổ biến: hạt ngắn Nhật Bản, gạo Bomba, gạo đen Trung Quốc, gạo nếp hạt ngắn.

Những loại gạo chính trên thị trường

Để biết cách phân biệt giữa gạo Basmati và các loại gạo khác, bạn nên nắm được những loại gạo chính phổ biến trên thị trường.

Gạo Basmati

Là một trong những loại gạo hạt dài phổ biến nhất của châu Á, Basmati truyền thống thường được trồng ở chân đồi của dãy Himalaya và là loại gạo chủ yếu được sử dụng trong ẩm thực Ấn Độ và Pakistan như món Biryani và Kheer.

Gạo Basmati có hình dạng dài và mảnh, khi nấu chín gạo trở nên dài gấp 3 lần. Khi nếm thử, bạn sẽ thấy hương vị nhẹ nhàng đặc trưng, thơm nhẹ mùi hạt dẻ và hương hoa. Để thời gian nấu ngắn hơn mà vẫn giữ trọn vẹn hương vị và giá trị dinh dưỡng, bạn nên ngâm gạo Basmati trong nước 30 phút trước khi nấu.

  • Các loại: trắng, nâu
  • Sử dụng phổ biến: cơm thập cẩm, món ăn kèm cho cà ri

Gạo lài thơm (gạo Jasmine)

Giống như gạo Basmati, gạo lài thơm cũng vô cùng phổ biến, đặc biệt là ở Thái Lan khi chúng thường được sử dụng nhiều trong các món ăn Thái. Khi được nấu chín, Jasmine có vị béo, thơm, phảng phất hương lá dứa. Mặc dù các hạt của gạo Jasmine ngắn nhẹ hơn so với gạo Basmati, hai loại này có thể được sử dụng thay thế cho nhau.

  • Các loại: trắng, nâu
  • Sử dụng phổ biến: Kết hợp ăn cùng các loại thịt, cá hoặc món xào.

Gạo hoang (Wild Rice)

Thực chất gạo hoang không phải là gạo mà là hạt của cây cỏ nước, chúng cũng không liên quan nhiều đến lúa châu Á. Gạo hoang thường mọc ở vùng nước nông trong các hồ khắp Bắc Mỹ và các vùng của Canada.

Vỏ ngoài của nó có kết cấu rất dai còn thớ bên trong mềm. Gạo hoang chứa nhiều protein, chất xơ và có chỉ số đường huyết ước tính thấp, chỉ 16. Loại gạo này thường được sử dụng trong nhiều công thức nấu ăn, bao gồm cả món canh gạo, salad, súp gà kem…

  • Các loại: gạo hoang phương Bắc, Texas, Mãn Châu…
  • Sử dụng phổ biến: món ăn phụ, salad, súp…

Gạo có màu sắc đen đặc trưng (Nguồn: Internet)

Gạo Calrose

Calrose là một loại gạo hạt trung bình thường được trồng ở California, với 80% sản lượng gạo tại đây là Calrose. Sau khi nấu chín, gạo Calrose vẫn giữ được hương vị, mềm và kết dính với nhau, là một lựa chọn tuyệt vời khi làm sushi hoặc thêm vào súp và các món hầm.

  • Các loại: trắng, nâu
  • Sử dụng phổ biến: ăn kèm với rau hoặc cơm chiên, sushi.

Gạo Nhật loại ngắn (Uruchimai 粳米)

Gạo Nhật Bản thường dùng để chỉ một loại gạo Japonica hạt ngắn (tương tự như gạo Calrose), có đặc điểm là kết cấu và độ dính rất độc đáo. Hạt gạo ngắn, đầy đặn và chứa nhiều độ ẩm hơn khi nấu chín nên dẻo hơn các loại gạo khác. Bạn có thể sử dụng chúng để làm sushi, cơm nắm…

Tuy có đặc điểm giống nhau nhưng gạo hạt ngắn này không thể dùng thay thế cho gạo nếp Nhật và gạo sushi. Vậy gạo sushi là gì? Từ này nếu đúng sẽ dùng để mô tả loại gạo hạt ngắn của Nhật Bản (Uruchimai 粳米) hấp với gia vị làm từ giấm được gọi là sumeshi (cơm trộn giấm). Nói cách khác, đó là gạo Nhật Bản (Uruchimai 粳米) sau khi được ướp gia vị.

Sử dụng phổ biến: sushi, cơm nắm…

Gạo nếp Nhật

Gạo nếp Nhật còn được gọi là gạo ngọt (mochigome も ち 米) là một loại gạo Japonica hạt ngắn không kém phổ biến. Có hình dạng ngắn, tròn, trắng đục, gạo nếp Nhật Bản còn có hàm lượng amylose đặc biệt thấp nên khi nấu chín, chúng trở nên dai, dẻo và ngọt hơn. Chúng thường được sử dụng để làm mochi và hoặc các món ngọt khác chứ không phù hợp để ể làm sushi và cơm nắm.

Sử dụng phổ biến: Các món ngọt

Gạo nếp Nhật thường được dùng làm bánh gạo Mochi (Nguồn: Internet)

Gạo Arborio

Gạo Arborio là một loại gạo có chiều dài từ trung bình đến ngắn thường được sử dụng để chế biến món cơm Ý cổ điển Risotto hay bánh pudding gạo. Chúng có hình dạng bầu dục, ngắn, mập với mặt ngoài màu trắng như ngọc trai và có nhiều kích cỡ khác nhau. Gạo arborio được yêu thích vì kết cấu dạng kem khi nấu chín bởi hàm lượng amylopectin cao trong gạo.

Các loại: trắng, nâu

Gạo đen

Cũng có màu sắc đen giống gạo hoang nhưng loại gạo này thuộc loại Oryza sativa. Gạo đen có màu đặc trưng từ một sắc tố gọi là nthocyanin, một chất chống oxy hóa mạnh cũng được tìm thấy trong việt quất và quả mâm xôi.

So với các loại gạo khác, gạo đen có hàm lượng protein, sắt cao nhất. Cơm gạo đen có mùi thơm và béo ngậy và thường mất khoảng một tiếng để nấu chín.

Gạo lứt

Gạo lứt ở Việt Nam cũng phổ biến không kém gạo trắng với quy trình chỉ xay bỏ vỏ trấu và giữ lại lớp cám gạo và gạo bên trong. Đây là loại gạo giàu dinh dưỡng, giúp điều hòa huyết áp, ngăn ngừa các Cholesterol xấu. Nhiều người có thể mới đầu sẽ không quen ăn loại gạo này bởi sau khi nấu chín, khi nhai sẽ thấy hơi ráp.

Gạo lứt vô cùng phổ biến ở Việt Nam (Nguồn: Internet)

Gạo Valencia

Gạo Valencia là một loại gạo hạt ngắn được trồng ở Valencia, Tây Ban Nha và được biết đến nhiều nhất để làm món cơm Paella. Nó cũng có mặt trong nhiều các món ăn khác như bánh croquettes, món tráng miệng, món nhồi và Arroz con Pollo. Có ba loại gạo nổi tiếng thường được gọi là gạo Valencia: gạo Bahia, gạo Bomba và gạo Senia.

Gạo tổng hợp

Nhiều nơi còn kết hợp các loại gạo với nhau giúp bổ sung dinh dưỡng lại tăng thêm hương vị. Các hỗn hợp phổ biến thường bao gồm gạo lứt hạt dài, gạo hoang dã, gạo đỏ và gạo đen.

Gạo đồ

Và cuối cùng là gạo đồ hay còn có là tên là gạo chuyển đổi. Sở dĩ có tên gọi như vậy vì gạo sẽ được làm chín một phần bằng phương pháp sấy chân không, hấp dưới áp suất cao… sau đó mang đi xay xát. Lúc này nấu cơm bằng gạo đồ sẽ nhanh chín hơn các loại gạo thông thường. Do lượng tinh bột trong loại gạo này bị gelatine hóa nên khi ăn bạn sẽ thấy khô và cứng hơn gạo thường.

Trên đây là những loại gạo phổ biến trong các bữa ăn gia đình trên thế giới. Thông qua những chia sẻ về đặc điểm của từng loại gạo, mong rằng bạn đã có thể phân biệt giữa gạo Basmati và các loại gạo khác. Tại Việt Nam tuy chưa có đầy đủ các loại gạo nhưng bạn vẫn có thể mua gạo lứt và gạo Basmati Ấn Độ nhiều dinh dưỡng tại cửa hàng uy tín như VOVE cũng như online tại: www.indianfoods.com.vn

Nguồn: Anjomafood
BÀI VIẾT CÙNG CHUYÊN MỤC